- Ván sàn gỗ kỹ thuật hay còn gọi là ván sàn gỗ Engineer là loại vật liệu đang ngày càng được ưa chuộng nhằm thay thế cho sàn gỗ tự nhiên và sàn gỗ công nghiệp. Trước sự khan hiếm của sàn gỗ tự nhiên – do nguồn cung gỗ thấp và giá thành cao, trước tuổi thọ thấp của sàn gỗ công nghiệp, người tiêu dùng đang ngày càng thông thái chọn cho mình lựa chọn phối kết hợp ưu điểm giữa 2 loại hình sàn gỗ trên là sàn gỗ Engineer.
Sàn gỗ Engineer là gì?
- Sàn gỗ Engineer hay còn gọi là ván sàn kỹ thuật là loại sàn gỗ cấu tạo từ các lớp gỗ ghép lại với nhau, gồm lớp bề mặt là gỗ tự nhiên dày từ 2mm – 5mm, lớp phía dưới lớp bề mặt là lớp cốt Plywood hoặc lớp gỗ tự nhiên ghép ngang.
- Do đó khi lắp ghép hoàn thiện, bề mặt sàn gỗ Engineer giống hệt sàn gỗ tự nhiên 100%
Cấu tạo sàn gỗ Engineer (sàn gỗ kỹ thuật)
Theo cấu tạo, đơn giản chúng tôi chia cấu tạo sàn gỗ kỹ thuật thành 2 lớp: Lớp bề mặt và lớp đáy.
1. Lớp bề mặt
- Đây là lớp mặt gỗ tự nhiên dày từ 2mm – 5mm, nguyên thanh hoặc ghép UNI ( tấm nguyên khối) hoặc ghép FJL ( gồm nhiều tấm gỗ nhỏ ghép lại với nhau). Lớp bề mặt được sơn UV hoặc lau dầu hoàn thiện, phụ thuộc vào sở thích của khách hàng. Vì là gỗ tự nhiên nên lớp bề mặt của sàn gỗ Engineer vẫn giữ được những đặc tính vốn có của loại gỗ hình thành nên nó nhưng có ưu điểm là hạn chế được sự giãn nở và cong vênh do mỏng hơn.
- Lớp bề mặt thường được sản xuất từ các loại gỗ tự nhiên phổ biến và được ưa chuộng như sàn gỗ Sồi, sàn gỗ Teak Lào, sàn gỗ Gõ Đỏ Lào, sàn gỗ Căm Xe, sàn gỗ Walnut.
- Lớp bề mặt cũng phải được xử lý đạt theo các tiêu chuẩn nhất định như độ ẩm phải bé hơn 14% nước, sơn UV hoặc lau dầu, hạn chế mắt chết, trám trét…
2. Lớp đáy
- Hiện nay lớp đáy sẽ được cấu tạo bằng Plywood hoặc gỗ tự nhiên ghép thanh (hay còn được gọi là sàn gỗ Engineer 3 lớp).
- Plywood là lớp đáy được cấu tạo bằng cách ép và dán keo từ 10 – 15 tấm ván mỏng từ 1mm – 2mm lại với nhau tạo thành một khối rắn chắc. Plywood thường được sản xuất từ các loại gỗ thông thường như gỗ Tràm Bông Vàng, gỗ Cao Su hoặc gỗ Sồi. Hiện nay, tấm Plywood thường được nhập khẩu từ Nga hoặc Trung Quốc.
- Lớp đáy gỗ tự nhiên có cấu trúc gồm các thanh gỗ tự nhiên nguyên thanh có quy cách nhỏ, ngắn ghép nối với nhau thành một khối đặc, thông thường dày từ 8mm – 10mm, được làm từ gỗ Tràm, Sồi, Cao Su, Kháo Vàng hoặc cũng có thể sản xuất từ gỗ Căm Xe, gỗ Gõ Đỏ hay gỗ Giáng Hương.
Ưu điểm ván sàn gỗ kỹ thuật – sàn gỗ Engineer
- bề mặt vẫn là gỗ tự nhiên. Sau lắp đặt, sàn gỗ Engineer có bề mặt giống 100% sàn gỗ tự nhiên nguyên thanh, rất khó để phân biệt được. Sàn gỗ Engineer vẫn mang lại những lợi ích mà sàn gỗ tự nhiên nguyên thanh mang đến cho bạn.
- Thứ hai, độ bền cao. Với sàn gỗ tự nhiên bạn có thể sử dụng lên tới hàng trăm năm thì với sàn gỗ engineer độ bền cũng có thể lên tới 20 – 30 năm.
- Thứ ba, giá thành rẻ. So với sàn gỗ tự nhiên nguyên thanh, giá sàn gỗ engineer bằng 2/3 giá và chỉ cao hơn sàn gỗ công nghiệp từ 200.000 – 300.000 đ/m2
- Thứ bốn, độ ổn định cao. Khác với sàn gỗ công nghiệp và sàn gỗ tự nhiên, sàn gỗ engineer có độ ổn định cao, hạn chế việc giãn nở, cong vênh cũng như tăng cường được khả năng chống chịu nước.
- Thứ năm, quy cách sàn gỗ đa dạng. Với sàn gỗ Engineer bạn có thể sản xuất được những quy cách lớn và đặc biệt như mặt rộng lên tới 250 mm hoặc dài tới 2000 mm
Nhược điểm ván sàn gỗ Engineer
- Đánh đổi lại về sự ổn định thì sàn gỗ engineer có độ chịu lực kém hơn sàn gỗ tự nhiên nguyên thanh, và khả năng chống trầy xước kém hơn sàn gỗ công nghiệp.
- Khả năng tái sử dụng sàn gỗ Engineer cũng chỉ được từ 2 – 3 lần khi bạn muốn chuyển gỗ từ phòng này qua phòng khác hoặc từ công trình này qua công trình khác.
- Không gian lắp đặt sàn gỗ Engineer
- Cũng giống như sàn gỗ tự nhiên, sàn gỗ Engineer có thể lắp đặt gần như toàn bộ không gian ngôi nhà của bạn từ phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp. Tuy nhiên, bạn không thể sử dụng sàn gỗ engineer để làm sàn gỗ ngoài trời lát sân vườn, bể bơi hay hành lang ban công.
Ứng dụng sàn gỗ engineer